Rối loạn hoảng loạn

 height=

I. Rối loạn hoảng loạn là bệnh gì?

Rối loạn hoảng loạn là một chứng bệnh của nhóm rối loạn lo âu. Cơn hoảng sợ là tình trạng tâm lý, là cảm giác sợ hãi cực độ và lo sợ điều tồi tệ sắp xảy ra. Cơn hoảng sợ thường ngắn và đột ngột và gây ra các phản ứng dữ dội ở cơ thể.

Rối loạn hoảng loạn là tình trạng những cơn hoảng loạn và sợ hãi xuất hiện thường xuyên mặc dù không có nguyên nhân cụ thể nào. Chúng xuất hiện ở bất cứ nơi nào, tại bất kì thời điểm nào mà không hề có dấu hiệu báo trước. Do đó, người bệnh có xu hướng tránh xa những nơi mà cơn hoảng sợ xảy ra. Trong một số trường hợp, nỗi sợ lấn át người bệnh, khiến họ không thể rời khỏi nhà.

II. Nguyên nhân gây ra bệnh rối loạn hoảng sợ là gì?

Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác. Tuy nhiên, họ đã tìm ra mối liên quan giữa các vùng ở não bộ và cơn sợ hãi cũng như lo âu. Các chất dẫn truyền thần kinh (serotonin và epinephrine) có thể đóng góp một phần vào nguyên nhân của bệnh. Bệnh có xu hướng xảy ra ở những người trong cùng một gia đình.

Caffeine, nicotine và các chất khác có thể làm tăng các cơn hoảng loạn. Các thuốc gây rối loạn hoảng sợ bao gồm steroid, ống xịt thuốc dùng cho bệnh hô hấp, thuốc tuyến giáp, thuốc giảm cân, thuốc có chứa caffeine và một thuốc trị dị ứng, ho và cảm lạnh cũng có thể góp phần gây ra bệnh này.

III. Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải bệnh rối loạn hoảng sợ?

Bệnh thường xảy ra tuổi thanh thiếu niên, nhưng phổ biến nhất ở lứa tuổi 18-19 và tỷ lệ nữ giới bị bệnh cao hơn nam giới. Đôi lúc, bệnh bắt đầu xuất hiện khi một người chịu quá nhiều áp lực ở bất cứ lứa tuổi nào

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn hoảng sợ?

Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị chứng rối loạn hoảng sợ, bao gồm:

  • Những đau buồn trong cuộc sống, ví dụ như người thân yêu của bạn bị bệnh nặng hoặc qua đời.
  • Bị tổn thương về tâm lý trong quá khứ, chẳng hạn như bị lạm dụng tình dục, thân thể hoặc tai nạn nghiêm trọng.
  • Những biến cố lớn trong đời ví dụ như ly hôn hoặc vừa trầm cảm sau sinh.
  • Hút quá nhiều thuốc lá và uống quá nhiều caffeine.
  • Tiền sử gia đình có người bị cơn hoảng loạn hoặc mắc chứng rối loạn hoảng sợ.
  • Cảm giác là kẻ vô dụng hoặc cảm giác tội lỗi chế ngự cảm xúc
  • Bồn chồn hoặc trì trệ
  • Cảm thấy cuộc đời không đáng sống.

IV. TRIỆU CHỨNG

Một cơn hoảng loạn bao gồm ít nhất 4 dấu hiệu sau:

  • Cảm giác mối nguy hiểm hoặc sự chết chóc sắp đến.
  • Cần thoát ra khỏi.
  • Tim đập nhanh.
  • Đổ mồ hôi.
  • Sợ run.
  • Thở ngắn hoặc cảm giác ngột ngạt.
  • Cảm giác nghẹt thở.
  • Ngực đau hoặc khó chịu.
  • Buồn nôn hoặc khó chịu vùng bụng.
  • Chóng mặt hoặc đau đầu nhẹ.
  • Cảm giác sự vật không có thực, giải thể nhân cách.
  • Sợ mất kiểm soát hoặc phát điên.
  • Sợ chết.
  • Cảm giác châm chích.
  • Ớn lạnh hoặc mặt đỏ bừng.

Rối loạn hoảng loạn được chẩn đoán nếu:

  • a. Bạn chịu ít nhất 2 đợt lo âu hoặc cơn hoảng loạn không mong đợi (chúng xuất hiện đột ngột không báo trước)
  • b. Tiếp theo là ít nhất 1 tháng luôn lo lắng về sự xuất hiện 1 cơn tấn công khác, mất kiểm soát hoặc phát điên.

Ám ảnh sợ khoảng trống:

  • c. Phát triển khi bệnh nhân bắt đầu tránh những tình huống hay địa điểm mà chúng từng có cơn sợ hoặc cơn hoảng loạn mà chúng không thoát ra được.
  • d. Từ chối đi học là biểu hiện thường gặp nhất ở trẻ bị ám ảnh sợ khoảng trống.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn hoảng sợ, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tình trạng bệnh có thể diễn tiến nghiêm trọng hơn.

Rối loạn hoảng sợ cũng có thể gây ra nhồi máu cơ tim. Vì vậy, bạn hãy gặp bác sĩ để được tư vấn và đưa ra hướng điều trị hiệu quả nhất. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người. Bạn hãy luôn thảo luận với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

V. CHẨN ĐOÁN

Bác sĩ sẽ chẩn đoán từ tiền sử bệnh lý và khám lâm sàng cho bệnh nhân. Để kết luận chính xác, bác sĩ có thể tiến hành thử máu để kiểm tra tuyến giáp, thực hiện đo điện tâm đồ để kiểm tra tim. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể tiến hành một cuộc nói chuyện và trao đổi để tìm ra nguồn cơn sợ hãi của bệnh nhân hoặc những biến cố gây ra tình trạng hoảng sợ.

Bạn hãy nói với bác sĩ những điều bạn phải trải qua, những cơn sợ hãi, lý do cho những điều này để bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị hiệu quả.

VI. ĐIỀU TRỊ

1. TRỊ LIỆU NHẬN THỨC – HÀNH VI (CBT)

  • CBT dạy những kĩ năng và kĩ thuật cho bệnh nhân để họ có thể sử dụng để giảm sự lo âu.
  • Bệnh nhân sẽ học cách nhận biết và thay thế những suy nghĩ và hành vi tiêu cực bằng những cái tích cực
  • Bệnh nhân cũng sẽ học được cách phân biệt hiện thực từ những ý nghĩ phi hiện thực và nhận bài tập về nhà để thực tập những gì đã học trong buổi trị liệu.
  • Những kĩ thuật này bệnh nhân có thể sử dụng tức thì và cho nhiều năm sau nữa.
  • Sự hỗ trợ của phụ huynh là quan trọng đối với sự thành công của việc điều trị cho bênh nhân trẻ em . Nhà trị liệu có thể làm việc với bạn để đảm bảo tiến trình được thực hiện tại nhà vài tại trường, và nhà trị liệu có thể đưa ra lời khuyện làm thế nào toàn bộ gia đình có thể xoay sở tốt nhất với những triệu chứng của con bạn.
  • CBT nói chung là những phiên trị liệu ngắn hạn kéo dài khoảng 12 tuần nhưng lợi ích thì dài hạn.

2. TRỊ LIỆU HÓA DƯỢC

  • Với trẻ em một công trình nghiên cứu lớn đã kết luận rằng việc kết hợp CBT và thuốc chống trầm cảm cho trẻ 7-17 tuổi thì hiệu quả hơn là điều trị đơn độc.
  • FDA đã công nhận một vài thuốc nhóm SSRI và SNRI được dùng điều trị cho trẻ em.

3. CHA MẸ CÓ THỂ LÀM GÌ Ở NHÀ

Quá trình hồi phục có thể gây căng thẳng cho mọi người. Việc xây dựng một mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè và người thân là rất hữu ích. Và hãy ghi nhớ những điều sau:

  • Lắng nghe cảm xúc của con bạn.
  • Giữ bình tĩnh khi trẻ lo lắng về một tình huống hay sự kiện.
  • Nhận ra và khen ngợi những thành tích nhỏ của trẻ.
  • Không trừng phạt những sai phạm nhỏ hay sự thiếu tiến bộ của trẻ.
  • Mềm mỏng và cố gắng duy trì những sinh hoạt bình thường.
  • Lên kế hoạch cho việc thay đổi (ví dụ: cho thêm thời gian vào buổi sáng nếu việc đi học khó khăn đối với trẻ).
Đặt lịch hẹn